Nitrat là một hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong cơ thể và trong một số loại thực phẩm. Hợp chất được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, y học, thực phẩm, đời sống con người. Vậy định nghĩa ngắn gọn về NO3 là gì? NO3 có phải là khí độc ảnh hưởng tới sức khỏe con người và sinh học? Bài viết hôm nay sẽ giới thiệu đến bạn đọc về hợp chất này và những tiêu chuẩn đi kèm nó một cách chi tiết hơn nhé!
Nitrat là gì? NO3 là gì?
Nitrat là gì? NO3 là gì?
Nitrat, nitrate hay NO3 là một bazơ của axit nitric, bao gồm một nguyên tử nitơ trung tâm. Bao quanh là ba nguyên tử oxi giống hệt nhau và được sắp xếp trong cùng một mặt phẳng tam giác. Nó được tạo thành từ nhiều nguyên tử có công thức phân tử NO3–
Trong hóa học hữu cơ, NO3 là nhóm chức có công thức hóa học chung RONO2, với R là ký hiệu cho dư lượng hữu cơ. Trong hóa học vô cơ, hầu hết các muối nitrat vô cơ đều tan trong nước ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.
Trong nước, NO3 là sản phẩm cuối cùng của phản ứng oxi hóa dưới tác dụng của vi khuẩn từ NH3 thành NO2 và cuối cùng thành NO3. Khối lượng phân tử của NO3 là 62,0049 g/mol, công thức hóa học của nitrat là NO3–. Nitơ và Nitrat hoàn toàn khác nhau về bản chất cũng như tính chất, vậy nên đừng nhầm lẫn nhé!
Nguồn gốc hình thành của NO3 là gì?
Nguồn gốc hình thành của NO3 là gì?
Quá trình hình thành của NO3 là một trong những giai đoạn không thể thiếu của chu trình nitơ trong tự nhiên. Theo đó, Nitrat được tạo ra tự nhiên từ nitơ có trong đất. Thực phẩm và đồ uống hàng ngày của chúng ta cũng chứa một lượng nitrat tự nhiên.
Thông thường, với một lượng rất ít NO3 sẽ không ảnh hưởng tới sức khỏe của người sử dụng. Nhưng nếu nồng độ của chúng trong nước quá cao hoặc chuyển hóa thành nitrit sẽ có hại cho sức khỏe.
Thực vật hấp thụ NO3 từ đất để lấy chất dinh dưỡng, tạo thành một lượng cặn nhỏ còn sót lại trong lá và quả. Khi vi sinh vật chuyển hóa phân bón và phân hủy xác động thực vật chết cũng tạo thành nitrat.
Quá trình nitrat hóa chuyển đổi amoni thành nitrat thông qua vi khuẩn sống trong đất, nhóm chính là vi khuẩn nitrat hóa Pseudomonas. Họ sẽ chuyển đổi amoni thành nitrit, sau đó nitrit thành nitrat thông qua các phản ứng trao đổi ion.
-
Bước 1: Nhóm vi khuẩn nitrat hóa sẽ chuyển hóa NH4– thành NO2–
NH4+ + 1,5O2 → 2H+ + 2H2O + NO2–
NO2– + 0,5O2 → NO3–
-
Bước 2: Vi khuẩn nitrat hóa sẽ chuyển NO2– thành NO3–
NH4+ + 1,83O2 + 1,98HCO3– → 0,021C5H7O2N + 0,98NO3– + 1,041H2O + 1,88H2CO3–
NH4+ + 1.9O2 + 2HCO3 → 1.9CO2 + 2.9H2O + 0.1CH2
Những tác hại của NO3 là gì?
Những tác hại của NO3 là gì?
Mặc dù nguồn gốc hình thành NO3 là từ đất sản sinh ra. Nhưng trên thực tế, NO3 được đánh giá và kiểm định là chất gây hại đến môi trường xung quanh con người.
Đối với con người
Tuyệt đối không cho trẻ uống nước hoặc ăn thực phẩm có hàm lượng nitrat trên 10 mg/l. Nó có thể gây bệnh da xanh ở trẻ em nếu vượt quá mức cho phép. Khi nitrat được hấp thụ vào máu, huyết sắc tố có chức năng vận chuyển oxy trong máu sẽ được chuyển hóa thành methemoglobin.
Từ đó làm thiếu hoặc làm giảm chức năng vận chuyển oxy khiến tế bào không có đủ oxy để hoạt động. Methemoglobin trong cơ thể trẻ không thể chuyển hóa trở lại thành hemoglobin nên có thể dẫn đến tình trạng thiếu oxy và tử vong.
Một người trưởng thành khỏe mạnh có thể dung nạp lượng nitrat tương đối lớn mà không ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Một số được bài tiết qua nước tiểu, một phần cơ thể sẽ tái hấp thụ gây ra một số bệnh do hình thành nitrosamine.
Đối với hệ sinh vật
Trong nuôi trồng thủy sản: nếu nồng độ nitrat quá cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của sinh vật. Khi hàm lượng chất trong nước quá cao, tôm sẽ bị mất râu, tổn thương gan và tuyến tụy, … Dẫn đến khả năng hấp thụ năng lượng và chuyển hóa của tôm giảm.
Ngoài ra, chất này còn gây thiếu oxy cho quá trình trao đổi khí trong nước của cá. Nếu ngộ độc nitrat xảy ra, chúng sẽ có dấu hiệu chán ăn, xanh xao, bơi chậm, mất thăng bằng, co giật và thậm chí là tử vong.
Đối với hệ thực vật
NO3 có trong nước mưa hoặc một lượng nhỏ có trong nước tưới tiêu hàng ngày có thể gây hại đến thực vật. Trong khi thực vật không đủ thời gian hấp thụ hết nitrat thì nước mưa hoặc nước tưới khiến nó thấm vào đất, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm. Khi trời mưa, nitrat dư thừa thấm vào đất, có thể gây ô nhiễm nguồn nước.
Tiêu chuẩn cho phép về hàm lượng NO3 an toàn nhất
Tiêu chuẩn cho phép về hàm lượng NO3 an toàn nhất
Để xác định nồng độ NO3 cao hay thấp chúng ta có cách khá đơn giản và tiện lợi đó là sử dụng bộ test Sera NO3. Đây là xét nghiệm huyết thanh có thể xác định nồng độ nitrat trong nhiều môi trường thủy sinh một cách nhanh chóng, chính xác và ổn định. Thay vì bạn phải mang mẫu đến trung tâm kiểm nghiệm để kiểm nghiệm, việc này sẽ tốn thời gian và công sức. Theo QCVN 01:2009/BYT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong chất lượng nước uống:
-
Giới hạn tối đa cho phép của nitrat (NO3) trong nước uống là 50 mg/l.
Nitrat hay NO3, là một chất điện li quan trọng và cần thiết giúp thực vật thuỷ sinh phát triển. NO3 cũng xuất hiện trong môi trường nuôi cá nước ngọt và có thể có tác động lên sức khoẻ của cá thể nuôi nếu nồng độ quá cao. Vi khuẩn Nitrobacter cũng tham gia quá trình chuyển hóa NO2 và NO3.
-
Giới hạn tối đa cho phép của nitrit (NO2) trong nước uống là 3mg/l.
NO2 hay nitrit, là một chất độc hại có thể gây tử vong đối với động vật sống trong hồ cá nếu nồng độ quá cao. Nitrit được sinh ra do quá trình chuyển hoá No2 thành nitrat (NO3) và H+ từ vi khuẩn Nitrobacter. Vi khuẩn Nitrobacter cần lượng O2 đủ lớn để hoàn thành quá trình lên men.
Tại sao người ta cần khử NO3 trong nước nước thải, nước ao nuôi tôm?
Tại sao người ta cần khử NO3 trong nước nước thải, nước ao nuôi tôm?
Để xử lý nitrat trong nước thải, người ta sử dụng một số phương pháp như: khử nitrat bằng vi sinh vật, trao đổi ion, điện phân, thẩm thấu ngược, sắt không hóa trị và magie không hóa trị. Trong số các phương pháp này, xử lý sinh học hiệu quả hơn, ít tốn kém hơn và dễ thực hiện hơn các phương pháp hóa lý để loại bỏ nitrat khỏi nước thải và nước ao hồ.
Khử nitrat là quá trình chuyển đổi nitrat (NO3) thành khí nitơ (N2), là bước tiếp theo trong chu trình nitơ. Tiếp đến là quá trình nitrat hóa đã chuyển đổi amoni thành nitrit và nitrat. Bởi vi khuẩn khử nitrat trong môi trường thiếu oxy.
Quá trình khử nitrat xảy ra khi oxy cạn kiệt và nitrat (NO3) trở thành nguồn oxy chính mà vi sinh vật có thể sử dụng. Quá trình này được thực hiện trong điều kiện anoxic. Điều này có nghĩa là nồng độ oxy hòa tan nhỏ hơn 0,5 mg/L, lý tưởng là dưới 0,2.
Khi vi khuẩn phân hủy nitrat (NO3) để thu được oxi (O2), nitrat (NO3) sẽ bị khử thành khí nitơ (N2). Vì khí nitơ không tan trong nước nên nó thoát vào khí quyển dưới dạng bọt khí. Đến đây, quá trình xử lý nitơ được coi là hoàn tất vì khí N2 thải ra môi trường không có hại.
Nitrat, do khả năng hòa tan cao trong nước, có thể là chất gây ô nhiễm nitơ chính trong nước. Nồng độ nitrat cao có thể gây hại cho sức khỏe con người. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến nghị rằng nồng độ nitrat trong nước uống phải dưới 10 mg/L.
Quả thật, để an toàn cho môi trường và chính con người, lượng NO3 cần được kiểm soát ở ngưỡng cho phép. Hy vọng thông qua bài viết của Hóa chất bạn đọc không chỉ hiểu được NO3 là gì? Mà còn biết được tác hại vô hình thì hợp chất hoá học này để phòng ngừa một cách hợp lý.