Tristearin là chất gì là câu hỏi được rất nhiều người thắc mắc và gửi về cho trong thời gian vừa qua. Thực tế thì Tristearin là một chất có trong thành phần của nến và xà phòng. Tuy nhiên không phải ai cũng biết điều này về hợp chất Tristearin. Trong bài viết ngày hôm nay, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc Tristearin là gì và các vấn đề liên quan đến hóa chất này.
Tristearin là chất gì?
Tristearin là chất gì
Tristearin là một loại chất béo có nguồn gốc từ 3 đơn vị của axit stearic, trong đó hầu hết các chất béo trung tính đều được tạo ra từ ít nhất là 2 axit béo khác nhau (thông thường sẽ là 3 axit béo). Về công thức hóa học, Tristearin có công thức là C57H110O6 còn về công thức cấu tạo, hợp chất này sẽ có công thức là (C17H35COO)3C3H5.
Theo công thức tổng quát của chất béo no (RCOO)3C3H5 thì gốc R no nên nó chỉ có 3 liên kết pi ở 3 nhóm COO. Từ công thức này, chúng ta sẽ tính số pi của Tristearin là pi = 3.
Tìm hiểu các tính chất đặc trưng của Tristearin
Sau khi hiểu được Tristearin là gì, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các tính chất của hợp chất này. Cũng như các hợp chất hóa học khác, Tristearin có tính chất vật lý và hóa học riêng. Cụ thể các tính chất này sẽ là:
Tính chất vật lý
Công thức của Tristearin là C57H110O6 nên khối lượng phân tử của Tristearin sẽ là 891,48 g/mol, mật độ là 862 kg/m³ và có thể có kết tinh trong 3 dạng đa hình.
Độ tan: Tristearin không tan trong nước nhưng lại tan tốt trong dung dịch chloroform, carbon disulfide và đặc biệt tan mạnh trong benzen, axeton.Phản Tristearin tan ở 65 °C (dạng β) và 54°C (dạng α).
Ở điều kiện thường, Tristearin tồn tại ở dạng bột trắng và là chất rắn không mùi.
Tính chất hóa học
– Phản ứng với khí hidro.
(C17H35COO)3C3H5 + 3H2 → (C17H35COO)3C3H5
– Bị thủy phân trong môi trường axit có xúc tác là nhiệt độ và axit sunfuric H2SO4.
3H2O + (C17H35COO)3C3H5 ⇆ 3C17H35COOH + C3H5(OH)3
– Tristearin thủy phân trong môi trường kiềm khi bị đun nóng
Tristearin thủy phân trong môi trường kiềm khi bị đun nóng để tạo ra xà phòng
3KOH + (C17H35COO)3C3H5 → 3C17H33COOK + C3H5(OH)3
3NaOH + (C17H35COO)3C3H5 + → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
Cách điều chế Tristearin là gì?
Tristearin được tìm thấy nhiều trong các loại cây nhiệt đới như cây cọ. Ngoài ra, hợp chất này còn là sản phẩm phụ thu được từ quá trình chế biến thịt động vật, cụ thể là từ mỡ động vật.
Để điều chế ra Tristearin, chúng ta có thể tinh chế nó bằng cách “sấy khô phân đoạn”. Bằng cách ép mỡ động vật hoặc các hỗn hợp mỡ khác, chúng ta tách các chất giàu Tristearin từ chất lỏng, thường làm giàu cho chất béo có nguồn gốc từ acid oleic.
Tristearin cũng là một sản phẩm phụ thu được từ quá trình chiết xuất dầu gan cá hồi khi diễn ra ở nhiệt độ làm lạnh là dưới -5°C.
Ứng dụng phổ biến của Tristearin trong cuộc sống
– Trong ngành công nghiệp sản xuất nến và xà phòng, Tristearin được sử dụng với vai trò là chất làm cứng. Dựa trên tính chất hóa học của Tristearin là bị thủy phân trong môi trường kiềm, người ta cho nó tác dụng với dung dịch natri hidroxit để sản xuất ra xà phòng. Phương trình sản xuất xà phòng sẽ cần xúc tác nhiệt độ và phản ứng diễn ra như sau:
3NaOH + (C17H35COO)3C3H5 → 3C17H35COONa + C3H5(OH)
– Dùng làm nguyên liệu để điều chế hợp chất glixerol.
– Tristearin là một triester của axit stearic và glycerin. Glycerin là một chất có tác dụng dưỡng da và phục hồi da. Nó được tìm thấy trong da, giúp cân bằng và cấp nước cho da để duy trì độ ẩm và sự khỏe mạnh cho làn da. Công dụng của Tristearin là dùng để làm mặt nạ làm sạch và dưỡng ẩm cho da mặt. Nó cũng được sử dụng để làm kem dưỡng da tay và các loại kem dưỡng ẩm nói chung.
– Tristearin có thể làm chất bôi trơn trong sản xuất mỹ phẩm và là một phụ gia thực phẩm, cụ thể là chất làm tăng tốc độ kết tinh trong socola. Nó cò có thể kẹo, chất đánh bóng kim loại, giấy chống nước, bột nhão kết dính, đồ da, sản xuất axit stearic.
Tristearin dùng trong sản xuất mỹ phẩm
Hướng dẫn giải một số bài tập liên quan đến Tristearin
Bài tập 1: Xà phòng hoá hoàn toàn 178g Tristearin trong dung dịch kali hydroxit, chúng ta sẽ thu được m (g) kali stearat. Hãy tính giá trị của m là:
A. 200,8g.
B. 183,6g.
C. 211,6g.
D. 193,2g.
Hướng dẫn giải
Số mol Tristearin là n (C17H35COO)3C3H5 = 178/890 = 0,2 mol.
Phương trình phản ứng là: (C17H35COO)3C3H5 + 3KOH → 3C17H35COOK + C3H5(OH)3
Số mol muối là nC17H35COOK = 3.0,2 = 0,6 mol
Vậy khối lượng muối thu được sau phản ứng là mC17H35COOK = 322.0,6 = 193,2g
Bài tập 2: Cho 0,1 mol Tristearin tác dụng hoàn toàn với dung dịch xút nóng, dư, thu được m(g) glixerol. Xác định giá trị của m thu được sau phản ứng.
A. 27,6g.
B. 4,6g.
C. 14,4g.
D. 9,2g.
Hướng dẫn giải
Phương trình sản xuất glixerol là: (C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
Theo phương trình ta có nC3H5(OH)3 = n(C17H35COO)3C3H5= 0,1mol
Vậy khối lượng của glixerol là mC3H5(OH)3 = 0,1.92 = 9,2g
Trên đây là những thông tin về Tristearin là gì mà chúng tôi muốn chia sẻ với bạn đọc. Hy vọng rằng qua bài viết này của Hóa Chất , các bạn có thể hiểu hơn về Tristearin cùng những tính chất, cách điều chế và ứng dụng của Tristearin trong cuộc sống. Nếu bạn có nhu cầu mua hóa chất như xút, axit clohydric,… hãy liên hệ với chúng tôi ngay nhé.